Kali đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa của tế bào, có tác dụng bảo vệ tim mạch, phát triển hệ cơ và hệ thần kinh. Rối loạn điện giải Kali có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy, xét nghiệm Kali trong máu thường được bác sĩ chỉ định khi bệnh nhân có những triệu chứng nghi ngờ do rối loạn Kali.
Theo James L. Lewis III , MD, Brookwood Baptist Health and Saint Vincent’s Ascension Health, Birmingham, Kali là một cation tập trung chủ yếu trong tế bào, chỉ có khoảng 2% tổng lượng kali nằm trong cơ thể.
Kali là yếu tố chính quyết định tính thẩm thấu trong tế bào. Vì vậy, thay đổi nhỏ của nồng độ kali huyết thanh có thể có biểu hiện lâm sàng đáng kể.
Tỷ lệ giữa nồng độ kali trong dịch nội bào và nồng độ trong dịch ngoại bào tế bào ảnh hưởng quan trọng tới điện thế màng tế bào, vai trò quan trọng hoạt động tế bào, như dẫn truyền thần kinh và co tế bào.
Bình thường, nồng độ Kali trong huyết thanh và máu toàn phần lần lượt là 3.7 – 5.1 mmol/L, 3.5 – 5 mmol/L. Vì vậy, thay đổi nhỏ của nồng độ kali huyết thanh có thể có biểu hiện lâm sàng đáng kể do nồng độ kali huyết thanh quá cao (tăng kali máu) hoặc quá thấp (hạ kali máu).
Trong trường hợp không có các yếu tố chuyển dịch kali giữa trong tế bào và ngoài tế bào, nồng độ kali huyết thanh tương quan chặt chẽ với tổng lượng kali cơ thể. Một khi nồng độ nội bào và ngoại bào ổn định, sự giảm nồng độ kali huyết thanh khoảng 1 mEq/L (1 mmol/L) cho biết tổng thiếu hụt kali khoảng 200 đến 400 mEq (200 đến 400 mmol). Bệnh nhân có nồng độ kali ổn định < 3 mEq/L (< 3 mmol/L) thường có thiếu hụt kali đáng kể.
Các trường hợp rối loạn kali máu dù tăng hay hạ đều có thể gây ra các biến đổi từ nhẹ đến nặng, gây ảnh hưởng tới sức khỏe và tính mạng của người bệnh.
Có rất nhiều nguyên nhân gây rối loạn Kali máu.
Tăng kali máu mức độ nhẹ khi > 5,5 – 6,0mmol/l
Tăng kali máu mức độ trung bình: 6,0 – 6,5 mmol/l
Tăng kali máu mức độ nặng khi > 6,5mmol/l
Theo chuyên gia tham vấn tại Bệnh viện quốc tế Vinmec, nguyên nhân gây nên tình trạng tăng kali máu là do:
Giảm bài tiết qua đường thận: Suy thận cấp, đợt cấp suy thận mạn, hội chứng Addison, hội chứng giảm Renin, Aldosterone, lợi tiểu giữ muối, bệnh thận tắc nghẽn.
Tái phân phối kali từ dịch nội bào ra ngoại bào trong trường hợp: Toan máu. quá liều các thuốc nhóm Digitalis (Digoxin), thiếu hụt insulin, gia tăng nhanh chóng thẩm thấu dịch ngoại bào (do dùng nhiều Glucose ưu trương, Mannitol 20%).
Lượng kali gia tăng từ nguồn ngoại sinh
Chế độ ăn, uống thực phẩm không hợp lý có chứa nhiều kali.
Uống viên kali, truyền kali bổ trung qua đường tĩnh mạch, truyền máu.
Kali nội sinh gia tăng do hủy hoại các mô (tan máu, ly giải cơ vân, sau phẫu thuật lớn, xuất huyết tiêu hóa các mức độ, chấn thương có chèn ép, tình trạng tắc mạch cấp tính).
Tăng kali máu giả tạo trong một số trường hợp:
Kali phóng thích từ các mẫu máu bị đông có tăng cao bạch cầu hay tiểu cầu.
Tan máu hoặc đông máu ở các mẫu máu.
Garo chi thể, garo mạch máu kéo dài.
Một số biểu hiện lâm sàng:
Liệt cơ, giảm phản xạ gân xương, phù tế bào, nhịp chậm, ngừng tim đột ngột (rung thất hoặc vô tâm thu).
Triệu chứng thần kinh cơ: dị cảm, yếu cơ, giảm phản xạ, mất phản xạ, liệt cơ.
Triệu chứng ở tim: hầu hết xảy ra khi nồng độ kali máu tăng trên 8 mmol/l.
Nhịp tim chậm, ngừng tim do rung thất hoặc vô tâm thu.
Rối loạn về điện tim: sóng T cao nhọn, giãn rộng, ST ngắn, sóng P và R giảm biên độ, PR kéo dài, QRS giãn rộng, khoảng QT kéo dài ra, không thấy sóng P.
Biến đổi về điện tim thấy rõ khi xuất hiện tình trạng toan máu, pH máu giảm, nồng độ Natri trong máu giảm, calcium trong máu giảm.
Hạ kali máu mức độ nhẹ khi nồng độ kali máu từ 3 – 3,5 mmol/l.
Hạ kali máu mức độ trung bình khi nồng độ kali máu từ 2,5 – 3,0 mmol/l.
Hạ kali máu mức độ nặng khi nồng độ kali máu dưới 2,5 mmol/l.
Nguyên nhân gây hạ kali máu:
Mất qua đường tiêu hóa: tiêu chảy, dùng thuốc nhuận tràng quá mức, rò ruột, rò mật, rò thông ống dẫn tiểu ruột, ói mửa nhiều, hút dạ dày, kiềm máu.
Mất qua bài tiết qua da: đổ mồ hôi nhiều vượt quá khả năng bù trừ của cơ thể cũng có thể gây hạ kali máu.
Mất qua đường tiết niệu: lợi tiểu quai (lợi tiểu thải muối), lợi tiểu thẩm thấu, toan huyết do nguyên nhân ống thận, một số loại kháng sinh, cường Aldosterone, hội chứng Fanconi, dùng quá nhiều Corticoides, hội chứng Bartter.
Kali đưa vào cơ thể không đủ: trong các trường hợp ăn kiêng, suy kiệt hay hậu phẫu với chế độ dinh dưỡng không phù hợp.
Kali di chuyển từ ngoại bào vào trong nội bào: do kiềm hóa môi trường ngoại bào hoặc sử dụng Glucose ưu trương có pha Insulin nhằm điều trị tăng kali máu.
Một số biểu hiện lâm sàng:
Rối loạn thần kinh cơ: dị cảm, yếu – nhược cơ, giảm phản xạ gân xương, liệt ruột, táo bón, cũng có khi tiêu chảy, hay nôn nhiều, nôn không kiểm soát.
Rối loạn về nhịp tim, huyết động. Tụt huyết áp tư thế.
Gia tăng tính nhạy cảm với các thuốc nhóm digitalis.
Các thay đổi về điện tim: sóng T thấp – dẹt, xuất hiện sóng U, sóng T âm – đảo chiều, sóng U cao nhọn, PR dài ra, ST thấp, block nhĩ thất các cấp độ.
Giảm khả năng dung nạp glucose.
Kiềm máu làm cho bệnh nhân xơ gan dễ vào hôn mê gan.
Xét nghiệm kali máu là xét nghiệm kiểm tra lượng kali trong máu, giúp định hướng chẩn đoán nguyên nhân gây rối loạn kali máu.
Xét nghiệm kali máu giúp chẩn đoán tăng kali máu hay hạ kali máu để xử lý kịp thời cấp cứu đưa bệnh nhân nhanh chóng thoát khỏi tình trạng nguy kịch.
Xét nghiệm kali máu được chỉ định trong các trường hợp sau đây:
Khi bệnh nhân có biểu hiện tăng kali hoặc giảm kali máu;
Kiểm tra lượng kali ở những người đang được điều trị bằng thuốc như thuốc lợi tiểu (thuốc gây mất kali) và cho những người chạy thận (giảm tái hấp thu kali);
Kiểm tra những người bị huyết áp cao có thể có vấn đề với thận hoặc tuyến thượng thận;
Hội chứng ly giải tế bào gây ra mức độ rất cao của một số chất điện giải, bao gồm kali;
Kiểm tra ảnh hưởng của dinh dưỡng bổ sung (tổng lượng dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch đến mức kali);
Kiểm tra xem liệu một số phương pháp điều trị ung thư đang khiến quá nhiều tế bào bị phá hủy (ly giải tế bào).