• Tiếng Việt
  • English
  • Trong gói khám sức khỏe định kỳ, xét nghiệm máu chính là một danh mục không thể thiếu. Bởi đây sẽ là căn cứ để bác sĩ đưa ra chẩn đoán phù hợp, đánh giá hiệu quả tổng quan, và đưa ra phương án điều trị phù hợp nếu có bệnh. Vậy các chỉ số xét nghiệm máu nào đang đang được quan tâm, cùng tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé. 

    1/ Chỉ số đường huyết 

    Ở người khoẻ mạnh, lượng đường trong máu sẽ dao động khoảng 4.1 – 6.1 mmol/l. Nếu đường huyết tăng hoặc giảm bất thường, sức khỏe có thể bị đe dọa.

    2/ Chỉ số men gan 

    Trung bình, chỉ số men gan sẽ dao động trong khoảng 20 – 40 UI/I. Chỉ số men gan tăng cao là dấu hiệu cảnh báo chức năng gan suy giảm, tình trạng này xảy ra do nhiều nguyên nhân, trong đó thói quen ăn uống là một lý do gây tổn thương gan.

    3/ Chỉ số GGT 

    Ở người khoẻ mạnh, chỉ số GGT không vượt quá ngưỡng 53 UI/I, khi lượng GGT tăng cao, các tế bào gan đang bị nhiễm độc. Về lâu về dài, nếu chỉ số GGT không được kiểm soát, bệnh nhân sẽ bị suy gan, sức khỏe bị đe dọa nghiêm trọng.

    4/ Chỉ số mỡ máu 

    Ở người khỏe mạnh, các chỉ số mỡ máu sẽ dao động trong khoảng như sau:

    • Triglyceride từ 0.4 – 2.3 mmol/l.
    • Cholesterol từ 3.4 – 5.4 mmol/l.
    • HDL-cholesterol dưới 2.9 mmol/l.
    • LDL-cholesterol từ 0.9 – 2.1 mmol/l.

    5/ Ure máu 

    Bác sĩ thường dùng chỉ số ure trong máu để đánh giá chức năng thận, ở người khoẻ mạnh chỉ số này nằm trong khoảng 2.5 – 7.5 mmol/l. Nếu như ure trong máu quá cao, bạn phải đối mặt với một số bệnh lý về thận.

    6/ Chỉ số Creatinin 

     Ở nam và nữ giới, chỉ số này sẽ dao động trong khoảng khác nhau, cụ thể:

    • Chỉ số creatinin ở nữ từ 44 – 99 µmol/l.
    • Chỉ số creatinin ở nam giới 53 0 106 µmol/l.

    7/ Chỉ số Acid Uric 

    •  Ở nữ giới khỏe mạnh, chỉ số Acid Uric dao động từ 150 – 360 µmol/l.
    •  Ở nam giới khỏe mạnh, chỉ số Acid Uric dao động từ 180 – 420 µmol/l.

    8/ Chỉ số huyết sắc tố 

    Chỉ số huyết sắc tố HGB ở nam và nữ giới lần lượt dao động trong khoảng 13,5 – 17,5 g/dl và 12 – 15,5 g/dl. Bệnh nhân bị mất nước nghiêm trọng, người mắc bệnh tim phổi thường có chỉ số HGB tăng cao hơn bình thường.

    9/ Lượng hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu trong máu 

    • Lượng hồng cầu trong máu được ký hiệu là RBC. Chỉ số này ở nam giới dao động từ 4.32 – 5.75 T/l, ở nữ giới dao động từ 3.9 – 5.03 T/l
    •  Lượng bạch cầu trong máu được ký hiệu là WBC. Trung bình trong cơ thể người khoẻ mạnh có 4300 – 10.800 tế bào/mm3. 
    • Lượng tiểu cầu trong máu được ký hiệu là PLT, chỉ số này ở người khoẻ mạnh là 150 – 450 G/l. Khi lượng tiểu cầu tăng cao, mạch máu dễ bị tắc nghẽn và gây tình trạng nhồi máu cơ tim, vỡ mạch máu hoặc đột quỵ,…

    10/ Dung tích hồng cầu, tiểu cầu/1 đơn vị thể tích máu 

    • Dung tích tiểu cầu/1 đơn vị thể tích máu từ 4 – 11 fL
    •  Dung tích hồng cầu/1 đơn vị thể tích máu dao động khoảng 37 – 51%

    Trên đây là 10 chỉ số cơ bản trong xét nghiệm máu để chẩn đoán một số bệnh lý trong gói khám sức khỏe định kỳ. Hi vọng rằng, những thông tin này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tình trạng sức khỏe của bản thân và những người xung quanh. 

    Rate this post

    Bài viết khác