• Tiếng Việt
  • English
  • Mức độ acid uric máu có thể được phát hiện dễ dàng qua xét nghiệm máu. Xét nghiệm acid uric máu có thể chỉ ra một số tình trạng sức khỏe như bệnh gout, gan, thận, ung thư, tim mạch và rối loạn chuyển hóa khác…

     

     

    Acid uric là gì?

    Acid uric là một hợp chất dị vòng của cacbon, oxi, hydro và nitơ, có công thức C5H4N4O3 được tạo thành trong cơ thể do quá trình thoái giáng các nhân purin. Tiếp theo chúng được hòa tan trong máu và cuối cùng chúng được đưa đến thận và thải ra ngoài qua nước tiểu.

     

    Acid uric là sản phẩm chuyển hóa các chất đạm được tìm thấy ở trong nhiều thực phẩm như phủ tạng động vật, đậu Hà Lan, cá biển hoặc những đồ uống có cồn như rượu, bia,…

     

    Chỉ số acid uric luôn được theo dõi để đánh giá nồng độ acid uric máu có trong cơ thể người bệnh, và ảnh hưởng có nó đến việc điều trị. Để đo chỉ số acid uric trong máu cần làm xét nghiệm định lượng acid uric

     

    Vai trò của acid uric máu cũng được thể hiện trong việc sử dụng để theo dõi nồng độ acid uric ở người đang trải qua hóa trị hoặc xạ trị cho bệnh nhân ung thư và theo dõi nguy cơ lắng đọng urat tại thận và nguy cơ gây suy thận…

    Nguyên nhân dẫn đến acid uric trong máu tăng

    Nồng độ acid uric trong máu ở nam là 5,1 ± 1,0 mg/dl (420 μmol/lít) nữ 4,0 ± 1mg/dl (360 μmol/lít). Tổng lượng acid uric trong cơ thể ở nam là khoảng 1200mg, ở nữ là khoảng 600mg.

     

    Chỉ số acid uric tốt nhất cho cơ thể là ở mức dưới 6 mg/dl sẽ tránh được nguy cơ mắc bệnh gout. Nồng độ axit uric ở mức 6-7 mg/dl là chỉ số an toàn bình thường.

     

    Có nhiều nguyên nhân gây tăng acid uric nhưng có thể sắp xếp thành 3 loại: Tăng sản xuất acid uric; giảm bài tiết acid uric; hỗn hợp giữa tăng sản xuất và giảm bài tiết acid uric.

     

    • Tăng sản xuất acid uric máu: Đây là nhóm nguyên nhân thường gặp nhất. Có tới 80% người bị tăng acid uric không xác định được nguyên nhân. Tăng acid uric máu có thể do ăn nhiều thực phẩm chứa purin, do các tổ chức bị phá huỷ (Vd: sau hoá trị liệu, xạ trị các khối u ác tính), do gia tăng chuyển hóa tế bào, do thiếu máu do tan máu (Vd: sốt rét, bệnh hồng cầu hình liềm, thiếu G6PD); bị béo phì; nhịn đói. Ăn quá nhiều thức ăn có chứa purin như đồ chiên rán, dầu mỡ, thịt đỏ, hải sản, nội tạng động vật, uống nhiều rượu bia khiến tăng tổng hợp purin, tăng thoái biến nucleotide, tăng thoái hóa ATP.

     

    • Nhóm tăng acid uric trong máu do giảm đào thải acid uric qua thận: Do suy thận, tổn thương các ống thận xa; nghiện rượu cấp; do dùng thuốc lợi tiểu; do nhiễm toan lactic; do suy tim ứ huyết; do dùng kéo dài một số loại thuốc gây giảm thải acid uric qua nước tiểu như: dùng aspirin liều thấp, dùng thuốc lợi tiểu, dùng probenecid liều thấp, dùng phenylbutazon liều thấp. Uống rượu bia khiến việc bài tiết acid qua thận bị giảm do giảm lọc ở cầu thận, giảm tiết urat, giữ lại purin của thức ăn làm tăng quá trình tinh thể hóa muối urat ở tế bào.

     

    • Các nguyên nhân khác gây tăng acid uric máu như: Do tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng cấp; do nhiễm độc thai nghén và tiền sản giật; do suy cận giáp trạng; do suy giáp; do ngộ độc chì; do chấn thương.

    Nguy cơ khi acid uric trong máu tăng cao

    Khi cơ thể bị mất cân bằng giữa nguồn tạo và nguồn thải acid uric sẽ dẫn đến sự rối loạn tăng hoặc giảm acid uric trong máu.

     

    Acid uric cao có thể do quá trình tăng cung cấp, tăng tạo hoặc giảm thải trừ acid uric qua thận hoặc hỗn hợp cả hai quá trình này. Các hạt lắng đọng trong và xung quanh các khớp dẫn đến hậu quả viêm, sưng và đau khớp, lắng đọng dưới da tạo nên các hạt tophi, có thể tạo sỏi thận và suy thận.

     

    Khi nồng độ acid uric tăng cao kéo dài trong máu có thể dẫn đến một dạng viêm khớp được biết đến với tên bệnh gout.

     

    Mặt khác, tăng acid uric cũng là một yếu tố độc lập làm tăng nguy cơ các bệnh lý tim mạch như tăng huyết áp.

     

    ‎Rất nhiều các nghiên cứu đã cho thấy acid uric là yếu tố nguy cơ độc lập cho bệnh tim mạch sau khi đã hiệu chỉnh. Do đó cho đến hiện nay, acid uric vẫn đóng vai trò trong cơ chế bệnh sinh của bệnh tim mạch, bệnh tăng huyết áp và bệnh thận.

     

    Giả thuyết trên còn được ủng hộ bởi nghiên cứu cho thấy trẻ em có tăng acid uric sẽ có nguy cơ bệnh tăng huyết áp khi trưởng thành và khởi phát tăng huyết áp khá sớm.

     

    Những đối tượng cần xét nghiệm acid uric máu

    ‎Những đối tượng sau đây thường sẽ được chi định làm xét nghiệm acid uric máu:

     

    • Người có biểu hiện nghi ngờ bệnh gout: Nếu một bệnh nhân có các triệu chứng đặc thù của bệnh gout như sưng, đau, và đỏ khớp, bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm acid uric để tầm soát nguyên nhân gây bệnh;

     

    • Người đang mắc bệnh gout: Đối với những bệnh nhân đã được chẩn đoán mắc bệnh gout và đang trong quá trình điều trị, việc kiểm tra nồng độ acid uric có thể giúp bác sĩ theo dõi hiệu quả của quá trình điều trị;

     

    • Người có biểu hiện nghi ngờ sỏi thận liên quan đến acid uric: Đối với những người có triệu chứng sỏi thận, bác sĩ có thể yêu cầu kiểm tra nồng độ acid uric trong máu để tìm hiểu xem người bệnh có mắc phải loại sỏi thận urat, hình thành do sự tích tụ acid uric quá mức hay không;

     

    • Khám định kỳ đánh giá nguy cơ bệnh tim mạch: Trong một số trường hợp, việc kiểm tra nồng độ acid uric có thể được sử dụng như một phần của quá trình đánh giá nguy cơ tổng thể gây ra bệnh tim mạch;

     

    • Tìm nguyên nhân gây bệnh thận: Vì acid uric được loại bỏ khỏi cơ thể thông qua thận nên một chỉ số acid uric bất thường có thể gợi ý về một số bệnh lý liên quan đến thận;

     

    • Khám đánh giá theo dõi điều trị bệnh: Ở một số bệnh nhân điều trị có dùng thuốc cần làm xét nghiệm này bởi có một số loại thuốc có thể làm tăng hoặc giảm mức acid uric trong máu. Trong nhiều trường hợp, bác sĩ có thể muốn kiểm tra mức acid uric thường xuyên để theo dõi tác dụng phụ của thuốc.

     

    Ngoài ra, người có thói quen uống nhiều rượu bia cũng được định kiểm tra mức acid uric.

    Rate this post

    Bài viết khác